RÚT ĐƠN ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN

Rút đơn đơn phương ly hôn

Trên thực tế, nhiều người đã gửi đơn đơn phương ly hôn nhưng sau đó lại không muốn ly hôn nữa. Vậy pháp luật quy định thế nào về việc rút đơn đơn phương ly hôn? Luật Hoàng Thành xin gửi tới Quý bạn đọc bài viết dưới đây để làm rõ vấn đề này.

1. Quyền rút đơn đơn phương ly hôn

Rút đơn đơn phương ly hôn là việc vợ hoặc chồng, thay đổi quyết định khi không muốn ly hôn nữa sau khi đã nộp đơn đơn phương ly hôn lên Toà án nhân dân nơi có thẩm quyền giải quyết.

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự

2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.”

Căn cứ khoản 2 Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn như sau:

Điều 71. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn

2. Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.”

Theo đó, trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn đơn phương, nguyên đơn có quyền được rút đơn đơn phương ly hôn nếu việc rút đơn là tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối.

Bên cạnh đó, theo điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:

Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;”

Căn cứ Điều 214 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định việc xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu như sau:

“Điều 214. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.

2. Trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.”

Đối chiếu với những quy định trên, nếu bạn đã giải quyết được những mâu thuẫn, vướng mắc giữa hai vợ chồng và không muốn ly hôn nưa thì có thể yêu cầu rút đơn đơn phương ly hôn và Toà án sẽ đình chỉ giải quyết.

2. có được trả lại đơn ly hôn và tiền tạm ứng án phí khi rút đơn đơn phương ly hôn không?

Sau khi nộp đơn khởi khiện, nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

g) Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện.”

Như vậy, thẩm phán sẽ trả lại đơn ly hon và đình chỉ giải quyết vụ án.

Căn cứ khoản 3 Điều 18 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định xử lý tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Toà án, lệ phí Toà án như sau:

“Điều 18. Xử lý tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án

3. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 472 của Bộ luật tố tụng dân sự thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp.”

Như vậy, khi bạn rút đơn đơn phương ly hôn của mình sẽ được trả lại số tiền tạm ứng án phí.

3. Thủ tục rút đơn đơn phương ly hôn

Bước 1: Chuẩn bị đơn yêu cầu rút đơn đơn phương ly hôn

Bước 2: Căn cứ khoản 3 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, khi nguyên đơn có yêu cầu rút đơn đơn phương ly hôn thì Toà án sẽ xoá tên vụ án đó, trả lại đơn ly hôn đơn phương, tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu có yêu cầu.

Đồng thời, Toà án cũng sẽ sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Trên đây là thông tin về rút đơn đơn phương ly hôn mà Quý Khách hàng có thể tham khảo. Để được hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc cụ thể, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông qua các phương thức sau:

Gọi đến số hotline: 0925.109.888

Gửi E-mail về hòm thư: hoangthanh.law.bds@gmail.com

Đến trực tiếp văn phòng Công ty Luật Hoàng Thành tại địa chỉ:Số 15 Phố Nhật Chiêu, Phường Nhật Tân, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.