CĂN CỨ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT P1

Căn cứ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Một trong những vấn đề tồn đọng và gây nhức nhối nhất trong đời sống xã hội hiện nay là tranh chấp đất đai, đây là vấn đề gây rất nhiều tranh cãi thậm chí là bạo lực. Thực tế căn cứ để chứng minh chủ sở hữu mảnh đất là ai luôn được rất nhiều người quan tâm, vì vậy trong bài viết hôm nay Luật Hoàng Thành mang đến giải đáp về căn cứ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1. Giấy tờ về đất đai được sử dụng làm căn cứ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ Điều 98, 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP và  Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất gồm:

Nhóm 1: Giấy chứng nhận (Căn cứ để cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…)

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Lợi ích khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

+ Thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

+ Căn cứ xác nhận ai là người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở.

+ Là căn cứ để bồi thường khi thu hồi đất.

+ Là căn cứ để thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai.

+ Được sử dụng làm căn cứ xác định loại đất.

+ Là thành phần hồ sơ đăng ký biến động (hồ sơ sang tên,…).

Nhóm 2: Giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.

3. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất.

4. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

5. Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

6. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất

7. Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ

8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận.

9. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

10. Hộ gia đình, cá nhân có quyết định giao đất, quyết định hoặc hợp đồng cho thuê đất của Nhà nước từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.

2. Ứng dụng của giấy tờ về quyền sử dụng đất

+ Căn cứ để cấp Giấy chứng nhận.

+ Căn cứ để không phải nộp tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận.

+ Căn cứ xác định loại đất.

+ Căn cứ khi xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao.

+ Căn cứ để xác định thẩm quyền (nơi nộp đơn) khi giải quyết tranh chấp đất đai, cụ thể:

+ Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

+ Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết theo quy định sau đây:

(1) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện, cấp tỉnh.

(2) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Trên đây là một số loại giấy tờ về đất đai được sử dụng làm căn cứ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà mọi người dân nên biết vì những loại giấy tờ này rất quan trọng, nó sẽ là căn cứ pháp lý để cơ quan có thẩm quyền quyết định có cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Để được hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, Quý khách hàng vui lòng liên hệ thông qua một trong các phương thức sau:

Gọi đến số hotline: 0925.109.888

Gửi E-mail về hòm thư: hoangthanh.law.bds@gmail.com

Đến trực tiếp văn phòng Công ty Luật Hoàng Thành tại địa chỉ: Số 15 Phố Nhật Chiêu, Phường Nhật Tân, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.