Doanh nghiệp gặp khó khăn thời kỳ Covid được hưởng ưu đãi nào?

Với mục tiêu ổn định sản xuất, kinh doanh, đồng hành cùng Doanh nghiệp vượt qua đại dịch Covid, thời gian qua Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi, nổi bật là Nghị quyết số 4406/NQ-UBTVQH15, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP về miễn/giảm thuế TNDN, GTGT, tiền chậm nộp thuế đối với người nộp thuế. Cụ thể:

1.Giảm 30% thuế TNDN năm 2021

– Điều kiện:

Điểm a Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định:

+ Doanh nghiệp có doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019

+ Không áp dụng tiêu chí doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019 đối với trường hợp người nộp thuế mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020, năm 2021

Như vậy, các Doanh nghiệp đáp ứng một trong các nội dung sau sẽ được sẽ được giảm 30% thuế TNDN năm 2021:

+ Doanh nghiệp thành lập từ 2019 trở về trước: doanh thu 2021 < 200 tỷ và doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu 2019

+ Doanh nghiệp thành lập từ năm 2020 trở đi: doanh thu 2021 <200 tỷ

– Thủ tục:

+ Doanh nghiệp thuộc đối tượng giảm  thuế TNDN kê khai theo mẫu tại Khoản 2 Điều 51 Thông tư số 80/2021/TT-BTC và gửi tới cơ quan thuế quản lý. Hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai quyết toán thuế;
  • Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi;
  • Các tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn thuế, giảm thuế.

2.Giảm 30% mức thuế GTGT từ 01/11/2021 đến 31/12/2021

– Đối tượng áp dụng là Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong ngành, nghề sau:

+ Dịch vụ vận tải (vận tải đường sắt, vận tải đường thủy, vận tải hàng không, vận tải đường bộ khác); dịch vụ lưu trú; dịch vụ ăn uống; dịch vụ của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.

+ Sản phẩm và dịch vụ xuất bản; dịch vụ điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc; tác phẩm nghệ thuật và dịch vụ sáng tác, nghệ thuật, giải trí; dịch vụ của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; dịch vụ thể thao, vui chơi và giải trí.

Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nhiều hàng hóa, dịch vụ thì khi lập hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.

– Thủ tục:

+ Đối với doanh nghiệp kê khai theo phương pháp khấu trừ: khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “mức thuế suất theo quy định (5% hoặc 10%) x 70%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

+ Đối với doanh nghiệp, tổ chức kê khai theo phương pháp trực tiếp: khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 30% mức tỷ lệ trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 30% mức tỷ lệ để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15”.

3.Miễn tiền chậm nộp các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phát sinh trong năm 2020, 2021

– Đối tượng áp dụng: doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2020

– Thẩm quyền miễn tiền chậm nộp: Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất

– Thủ tục:

+ Bước 1: Người nộp thuế lập văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp, trong đó nêu rõ số lỗ phát sinh của kỳ tính thuế năm 2020 theo Mẫu số 01/MTCN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bằng phương thức điện tử hoặc gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

+ Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo không chấp thuận miễn tiền chậm nộp  đối với trường hợp không thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp hoặc Quyết định miễn tiền chậm nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp.

Quyết định miễn tiền chậm nộp được gửi cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử và đăng công khai trên trang thông tin điện tử ngành thuế.