THỦ TỤC THÀNH LẬP TRUNG TÂM MÔI GIỚI VIỆC LÀM

Môi giới việc làm là một trong những loại hình trung gian; tìm kiếm cơ hội việc làm khá phổ biến tại Việt Nam. Đây chính là một trong những nơi; để nhà tuyển dụng lao động có thể tìm kiếm nguồn nhân lực; cũng như người lao động có thể tìm kiếm được việc làm. Những năm gần đây, hoạt động môi giới việc làm ngày càng phát triển; do nhu cầu tuyển dụng cũng như tìm việc ngày càng cao. Chính vì vậy, có rất nhiều người quan tâm về loại hình kinh doanh này. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết làm thế thủ tục thành lập trung tâm môi giới việc làm và được quy định như thế nào. Thông qua bài viết này, hãy cùng Luật Hoàng Thành tìm hiểu về vấn đề này ngay nhé.

1. Môi giới việc làm là gì?

Dịch vụ việc làm (Môi giới việc làm) theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật việc làm 2013 bao gồm: tư vấn, giới thiệu việc làm; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động; thu thập, cung cấp thông tin về thị trường lao động.

Tổ chức dịch vụ việc làm được hoạt động dưới 2 loại hình là:

– Trung tâm dịch vụ việc làm: là đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị- xã hội thành lập;

– Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và phải có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cấp tỉnh cấp.

Do vậy, trường hợp thông thường sẽ thành lập Doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề kinh doanh liên quan đến dịch vụ việc làm (ví dụ: mã ngành 7810: Hoạt động của các trung tâm, đại lý tư vấn, giới thiệu và môi giới lao động, việc làm; 7820: Cung ứng lao động tạm thời; 7830: Cung ứng và quản lý nguồn lao động) và xin Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.

2. Thủ tục thành lập Doanh nghiệp dịch vụ việc làm được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Thành lập Doanh nghiệp

– Tuỳ theo quy mô kinh doanh và nhu cầu có thể lựa chọn thành lập các loại hình Doanh nghiệp phù hợp, thông thường là: Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH 2 TV trở lên, Công ty cổ phần,…

– Khi thành lập Doanh nghiệp cần đăng ký ngành nghề kinh doanh doanh liên quan đến hoạt động dịch vụ việc làm.

Bước 2: Xin giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm

Trước khi xin giấy phép hoạt động dịch vụ việc Doanh nghiệp làm cần thực hiện các thủ tục:

– Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ 300.000.000 đồng tại ngân hàng thương mại của Việt Nam và được Ngân hàng ký quỹ cấp  cấp giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 03 Phụ lục IIban hành kèm theo Nghị định 23/2021/NĐ-CP;

– Xin Phiếu lý lịch tư pháp số 1 của người đại diện theo pháp luật tại Sở tư pháp nơi người đó thường trú. Căn cứ Mục B Quyết định 1050/QĐ-BTP của Bộ tư pháp ngày 23/6/2021 về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ tư pháp, hồ sơ bao gồm:

+ Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định (Mẫu số 03/2013/TT-LLTP- dùng trong trường hợp cá nhân tự xin; Mẫu số 04/2013/TT-LLTP- dùng trong trường hợp uỷ quyền).

+ Bản sao chứng thực CCCD/CMND/Hộ chiếu

+ Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Thủ tục xin giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm được quy định tại Nghị định 23/2021/NĐ-CP như sau:

STT Căn cứ Nội dung
1 Điều kiện cấp giấy phép

(Căn cứ điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP)

Đối với doanh nghiệp:

– Có địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định theo hợp đồng từ 03 năm (36 tháng) trở lên.

– Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).

Đối với người đại diện pháp luật:

a) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

b) Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm;

c) Có trình độ từ đại học trở lên hoặc đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.

2 Thẩm quyền cấp

(Căn cứ điều 15 Nghị định 23/2021/NĐ-CP)

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
3 Trình tự, thủ tục

(Căn cứ điều 18 Nghị định 23/2021/NĐ-CP)

–  Doanh nghiệp nộp 01 Bộ hồ sơ đê nghị cấp giấy phép theo quy định tại Điều 17 Nghị định 23/2021/NĐ-CP;

–  Sở LĐ-TB-XH cấp giấy biên nhận;

–  Trả kết quả 07 ngày làm việc (trường hợp không cấp phép phải nêu rõ lý do).

5 Hồ sơ đề nghị cấp

(Căn cứ điều 17 Nghị định 23/2021/NĐ-CP)

1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

2. 01 bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.

3. Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Các văn bản nêu tại khoản này được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng.

6. 01 bản sao chứng thực bằng đại học/hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc /quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ/ quyết định bổ nhiệm(đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) / văn bản công nhận kết quả bầu(đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/ bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm)

3. Thời hạn của giấy phép:

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm có thời hạn tối đa là 60 tháng. Trước thời điểm hết hạn của giấy phép ít nhất 20 ngày làm việc Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục gia hạn giấy phép tại Sở Lao động – Thương binh- Xã hội nơi đặt trụ sở. Giấy phép được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng.

4. Các thủ tục cần thực hiện sau khi được cấp giấy phép:

Căn cứ Điều 30 Nghị định 23/2021/NĐ-CP thì Doanh nghiệp sau khi cấp phép phải thông báo:

– Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép, doanh nghiệp phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về giấy phép, địa điểm, lĩnh vực hoạt động, tên người đại diện theo pháp luật thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm, số điện thoại, e-mail, website.

– Trước 10 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu hoạt động dịch vụ việc làm, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính về ngày bắt đầu hoạt động.

– Trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, doanh nghiệp phải có văn bản gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính, chi nhánh về địa điểm mới kèm theo giấy tờ chứng minh điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này trong thời hạn 10 ngày làm việc, trước ngày thực hiện chuyển địa điểm.

– Trường hợp thay đổi một trong các thông tin trên giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm, gồm: tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính thì doanh nghiệp gửi thông tin tới ngân hàng nhận ký quỹ.

5. Trách nhiệm của Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm:

Căn cứ Điều 31 Nghị định 23/2021/NĐ-CP Doanh nghiệp cần lưu ý một số trách nhiệm như sau:

– Niêm yết công khai bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép, quyết định thu hồi giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp.

– Theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp giới thiệu hoặc cung ứng tối thiểu 03 tháng hoặc trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động (đối với những trường hợp thực hiện hợp đồng lao động dưới 03 tháng).

– Lập, cập nhật, quản lý dữ liệu lao động đăng ký tư vấn, giới thiệu việc làm; người sử dụng lao động đăng ký tuyển lao động và thực hiện kết nối, chia sẻ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

– Doanh nghiệp thực hiện một phần hoặc toàn bộ quy trình hoạt động cung ứng dịch vụ việc làm bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác thì phải thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định của Chính phủ về thương mại điện tử.

– Xây dựng giá cung ứng dịch vụ việc làm và niêm yết công khai giá cung ứng dịch vụ việc làm cho người lao động tại trụ sở của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

– Định kỳ 06 tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo hằng năm gửi trước ngày 20 tháng 12.

– Báo cáo kịp thời trong trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến hoạt động dịch vụ việc làm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ việc làm.

Để được hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, Quý khách hàng vui lòng liên hệ thông qua một trong các phương thức sau:

Gọi đến số hotline: 0925.109.888

Gửi E-mail về hòm thư: hoangthanh.law.bds@gmail.com

Đến trực tiếp văn phòng Công ty Luật Hoàng Thành tại địa chỉ: tòa W1 Vinhomes West Point, đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội