THỜI HIỆU KHỞI KIỆN TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý

Thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự là một trong những căn cứ nhằm xác định về quyền được khởi kiện của các bên khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp tại tòa án. Để hiểu rõ hơn về quy định pháp luật và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp khi xảy ra tranh chấp, Luật Hoàng Thành xin gửi tới Quý khách hàng nội dung tư vấn về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và những vấn đề cần lưu ý.

1. Căn cứ pháp lý

Bộ Luật tố tụng dân sự 2015

Bộ Luật dân sự 2015

2. Thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự là gì?

Theo quy định tại khoản 3 điều 150 Bộ Luật dân sự 2015 thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện; để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Việc xác định và đảm bảo thời hiệu khởi kiện có vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia giải quyết tranh chấp.

3. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện

Khi hết thời hiệu khởi kiện, người có quyền sẽ gặp bất lợi về quyền khởi kiện đối với các tranh chấp của mình tuy nhiên Bộ luật Dân sự quy định các trường hợp loại trừ không áp dụng thời hiệu khởi kiện bao gồm:

– Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thânkhông gắn với tài sản;

– Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu;

Tranh chấp về quyền sử dụng đấttheo quy định của Luật đất đai;

– Tranh chấp khác do luật quy định.

4. Xác định thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự thế nào?

Xác định thời hiệu khởi kiện là một trong những bước rất quan trọng để xem xét cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu tòa án giải quyết các tranh chấp của mình hay không?

Theo đó, thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết; hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tuy nhiên, theo Điều 156 BLDS 2015; một số thời gian sau đây sẽ không được tính vào thời hiệu khởi kiện khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

– Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.

– Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

– Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;

– Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây:

Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;

Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

5. Hệ quả pháp lý của việc yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện trong vụ án dân sự

Tại Điều 149 Bộ luật Dân sự và Điều 181 Bộ luật Tố tụng dân sự đều quy định Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc

Theo đó, khi hết thời hiệu khởi kiện; mặc dù các bên đương sự vẫn có quyền khởi kiện vụ án tới tòa án; cũng như tòa án không được quyền từ chối việc giải quyết vụ án; khi có yêu cầu từ phía đương sự. Tuy nhiên, Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015; quy về các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án như sau:

Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án; quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết.

Theo đó, khi một trong phía các đương sự, làm thủ tục yêu cầu áp dụng thời hiệu khởi kiện; thì tòa án, nơi thụ lý vụ án phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; dù trong giai đoạn nào. Chính vì vậy, mà việc khởi kiện sau khi hết thời hiệu khởi kiện, thì phía nguyên đơn thường sẽ là người bất lợi.

Sau khi Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; do áp dụng thời hiệu khởi sẽ xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và đương sự nhận lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu có yêu cầu.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự nhận lại quyết định đình chỉ.

6. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

Điều 157 BLDS năm 2015 quy định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

– Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

– Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

– Các bên đã tự hòa giải với nhau.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện theo các trường hợp nêu trên.

Để được hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, Quý khách hàng vui lòng liên hệ thông qua một trong các phương thức sau:

Gọi đến số hotline: 0925.109.888

Gửi E-mail về hòm thư: hoangthanh.law.bds@gmail.com

Đến trực tiếp văn phòng Công ty Luật Hoàng Thành tại địa chỉ: tòa W1 Vinhomes West Point, đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội