Một số lưu ý khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Doanh nghiệp 2020;

– Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 về đăng ký doanh nghiệp;

– Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;

– Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn;

– Thông tư 65/2020/TT-BTC ngày 09/7/2020 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài.

2. Thời hạn và yêu cầu khi tạm ngừng kinh doanh

Căn cứ khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thời hạn tạm ngừng kinh doanh được quy định như sau:

– Doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh thì phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.

– Trường hợp có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh.

-Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không đước quá một năm.

Căn cứ khoản 4 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:

“Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.”

Do vậy khi đơn vị chính của doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh thì các đơn vị phụ thuộc cũng phải tạm ngừng kinh doanh.

3. Các nghĩa vụ về thuế và các khoản nợ khi tạm ngừng kinh doanh

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:

– Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì  không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

– Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.

Căn cứ Khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy đinh:

– Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

Căn cứ Khoản 4 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC, sửa đổi Thông tư 302/TT-BTC quy định:

“Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.”

Như vậy, theo như quy định trên thì doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh tròn năm dương lịch trước ngày 30/1 và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng thì sẽ không phải nộp lệ phí môn bài.

4. Xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, hành vi vi phạm khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn bị xử phạt như sau:

– Phạt cảnh cáo đối hành hành vi thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tính tiết giảm nhẹ.

– Phat tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

+ Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định, trừ trường hợp nêu trên.

+ Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên;

+ Không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

Ngoài ra, tại điểm g khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định: người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sẽ bị phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện hành vi trên.

Căn cứ Khoản 4 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.

Để được hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, Quý khách hàng vui lòng liên hệ thông qua một trong các phương thức sau:

Gọi đến số hotline: 0925.109.888

Gửi E-mail về hòm thư: hoangthanh.law.bds@gmail.com

Đến trực tiếp văn phòng Công ty Luật Hoàng Thành tại địa chỉ: tòa W1 Vinhomes West Point, đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội