ĐƠN PHƯƠNG LY HÔN KHI VỢ ĐANG MANG THAI

Đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai

Pháp luật Việt Nam cho phép nam, nữ ly hôn khi cảm thấy không thể cùng chung sống. Tuy nhiên, việc ly hôn phải tuân thủ các quy định của pháp luật, nhất là đơn phương ly hôn khi vợ đang mạng thai.

Trong bài viết dưới đây, Luật Hoàng Thành sẽ giúp Quý bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai.

1. Cơ sở pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

2. Chồng có được đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai không

Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc đơn phương ly hôn như sau:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo quy định trên, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp:

– Vợ đang mang thai

– Vợ sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Đối chiếu với quy định trên thì người chồng không được đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai. Nếu muốn ly hôn thì người chồng phả chờ khi con đã quá 12 tháng tuổi.

Cũng theo quy định trên, luật chỉ hạn chế quyền được yêu cầu đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi của người chồng mà không hạn chế quyền ly hôn của người vợ.

Như vậy, người vợ đang mang thai vẫn có quyền được yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn đơn phương.

3. Hồ sơ đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai

Thủ tục ly hôn gồm các giấy tờ sau:

– Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu của Toà án có thẩm quyền);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);

– CMND/CCCD của vợ và chồng (Bản sao chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (Bản sao chứng thực);

– Sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực)

– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung trong trường hợp có tranh chaoas về tài sản (Bản sao chứng thực);

– Bảng lương có xác nhận của cơ quan nơi người khởi kiện làm việc (Nếu có);

Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.

Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.

4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai

Căn cú điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện như sau:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

…”

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ như sau:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Như vậy, vợ mang thai có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Toà án cấp huyện nơi chồng cư trú, làm việc, nếu có thoả thuận lựa chọn Toà án nơi vợ mang thai cư trú thì nộp đơn tại Toà án cấp huyện nơi bạn cư trú, làm việc.

5. Đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai thì ai có quyền nuôi con

Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:

“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Theo đó, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thoả thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Trên đây là thông tin về đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai mà Quý Khách hàng có thể tham khảo. Để được hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc cụ thể, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ thông qua các phương thức sau:

Gọi đến số hotline: 0925.109.888

Gửi E-mail về hòm thư: hoangthanh.law.bds@gmail.com

Đến trực tiếp văn phòng Công ty Luật Hoàng Thành tại địa chỉ:Số 15 Phố Nhật Chiêu, Phường Nhật Tân, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.