Khi nào được khám người, khám phương tiện để kiểm tra hành chính

1. Khi nào thì được phép khám người, phương tiện để kiểm tra hành chính

Căn cứ khoản 1 Điều 127, khoản 1 Điều 128 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

– Việc khám người theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người, đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính

– Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính.

Như vậy, khi có căn cứ cho rằng một người cất giấu đồ vật, tài liệu,… hoặc phương tiện chứa đựng các đồ vật, tang vật vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền được quyền khám người, phương tiện để kiểm tra hành chính.

2. Thẩm quyền khám người, phương tiện để kiểm tra hành chính

Căn cứ khoản 2 Điều 127 và khoản 3 Điều 128 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định những người sau đây có quyền khám người và phương tiện để kiểm tra hành chính:

– Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;

– Trưởng Công an cấp huyện;

– Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;

– Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;

– Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;

– Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;

– Đội trưởng Đội quản lý thị trường;

– Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;

– Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;

– Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;

– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.

Những người có thẩm quyền nêu trên trừ: chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga; Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. Có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất kì cá nhân nào khác.

Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu huỷ, thì ngoài những người có thẩm quyền nêu trên còn có:

Chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ được quyền khám người theo thủ tục hành chính và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình là người có thẩm quyền thực hiện việc khám người theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám người.

Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy, thì còn có chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức thuế, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường, thanh tra viên đang thi hành công vụ được khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính và phải báo cáo ngay cho thủ trưởng trực tiếp của mình và phải chịu trách nhiệm về việc khám.

3. Các nguyên tắc trong việc khám người và khám phương tiện để kiểm tra hành chính

Căn cứ khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 127 và khoản 4, khoản 5 Điều 128 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về một số nguyên tắc trong việc khám người và phương tiện để kiểm tra hành chính như sau:

– Việc khám người, phương tiện phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp cần khám ngay.

– Trước khi tiến hành khám người, người khám phải thông báo quyết định cho người bị khám biết.

– Khi tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải và 01 người chứng kiến; trong trường hợp chủ phương tiện, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vắng mặt thì phải có 02 người chứng kiến.

– Khi khám người, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.

– Mọi trường hợp khám người, phương tiện vận tải, đồ vật đều phải lập biên bản. Quyết định khám và biên bản phải giao cho người bị khám, chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải 01 bản.

Để được hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, Quý khách hàng vui lòng liên hệ thông qua một trong các phương thức sau:

Gọi đến số hotline: 0925.109.888

Gửi E-mail về hòm thư: hoangthanh.law.bds@gmail.com

Đến trực tiếp văn phòng Công ty Luật Hoàng Thành tại địa chỉ: tòa W1 Vinhomes West Point, đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội