CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÓ ĐƯỢC NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA KHÔNG

Cán bộ công chức có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa không

Tôi nghe nói nếu không trực tiếp làm nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, vậy cán bộ công chức không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa có đúng không? Nếu cán bộ, công chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Để giải đáp thắc mắc trên, Luật Hoàng Thành xin gửi tới Quý bạn đọc bài viết dưới đây để tham khảo.

1. Trường hợp nào không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa?

Căn cứ theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013 như sau:

Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2.Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”

Ở đây tức là quy định chung đối với hộ gia đình, cá nhân nếu không không trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.

2. Cán bộ công chức không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa có đúng không?

Để xác nhận cán bộ, công chức có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa hay không thì phải biết rằng cán bộ, công chức có được xem là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay không. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân có trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay không thì sẽ căn cứ vào quy định tại khoản 2, 3 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT như sau:

“2. Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.

3. Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

b) Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.”

Chính vì vậy, có thể suy ra, cán bộ, công chức không đủ điều kiện để xác định là “trực tiếp sản xuất nông nghiệp” vì họ là đối tượng được hưởng lương thường xuyên nên sẽ không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. Nhưng họ vẫn được quyền nhận chuyển nhượng các loại đất nông nghiệp khác, trừ đất trồng lúa ra là được.

Tuy nhiên nếu bạn là cán bộ công chức thì vẫn có thể được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa theo hộ gia đình nếu trong gia đình bạn có ít nhất một người không không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội và đáp ứng các điều kiện khác như nêu trên.

3. Trường hợp cán bộ công chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 26 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.”

Ngoài ra theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Nghị định 91/2019/NĐ-CP việc cán, bộ công chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa thì sẽ bị buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do thực hiện hành vi vi phạm.

Lưu ý: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

 

Trên đây là bài viết tham khảo về việc cán bộ, công chức có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa không. Để được hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, Quý khách hàng vui lòng liên hệ thông qua một trong các phương thức sau:

Gọi đến số hotline: 0925.109.888

Gửi E-mail về hòm thư: hoangthanh.law.bds@gmail.com

Đến trực tiếp văn phòng Công ty Luật Hoàng Thành tại địa chỉ: Số 15 Phố Nhật Chiêu, Phường Nhật Tân, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.