1. Các loại hợp đồng bảo đảm
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“5. Hợp đồng bảo đảm bao gồm hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng đặt cọc, hợp đồng ký cược, hợp đồng ký quỹ, hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, hợp đồng bảo lãnh hoặc hợp đồng tín chấp.
Hợp đồng bảo đảm có thể là sự thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc thỏa thuận giữa bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm và người có nghĩa vụ được bảo đảm.
Hợp đồng bảo đảm có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng hoặc là điều khoản về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hình thức giao dịch dân sự khác phù hợp với quy định của pháp luật.”
Như vậy, hợp đồng bảo đảm bao gồm 07 loại hợp đồng sau:
– Hợp đồng cầm cố tài sản.
– Hợp đồng thế chấp tài sản.
– Hợp đồng đặt cọc.
– Hợp đồng ký cược.
– Hợp đồng ký quỹ.
– Hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu.
– Hợp đồng bảo lãnh hoặc hợp đồng tín chấp.
2. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm
Căn cứ Điều 22 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, hiệu lực của hợp đồng bảo đảm được quy định như sau:
– Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.
– Hợp đồng bảo đảm không thuộc khoản 1 Điều 22 Nghị định 21/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ thời điểm do các bên thoả thuận. Trường hợp không có thoả thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết.
– Trường hợp tài sản bảo đảm được rút bớt theo thoả thuận thì phần nội dung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực; tài sản bảo đảm được bổ sung hoặc thay thế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản này thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
– Biện pháp bảo đảm chưa phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo đảm.
Như vậy, hợp đồng bảo đảm có lực từ thời điểm công chứng, chứng thực trong trường hợp có quy định tại Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu.
Nếu không thuộc trường hợp nêu trên, hợp đồng bảo đảm sẽ có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết.
Để được hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, Quý khách hàng vui lòng liên hệ thông qua một trong các phương thức sau:
Gọi đến số hotline: 0925.109.888
Gửi E-mail về hòm thư: hoangthanh.law.bds@gmail.com
Đến trực tiếp văn phòng Công ty Luật Hoàng Thành tại địa chỉ: tòa W1 Vinhomes West Point, đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội
ĐIỀU KIỆN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Bà Lương Thị Hà (Lai Châu) có đặt câu hỏi: “Cho tôi hỏi thế nào là nhận chuyển...
Th9
ĐIỀU KIỆN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Ông Nguyễn Huy Hoàng (Quảng Ninh) có đặt câu hỏi: “Hộ gia đình, cá nhân được thực hiện...
Th9
CĂN CỨ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT P1
Một trong những vấn đề tồn đọng và gây nhức nhối nhất trong đời sống xã hội hiện...
Th8
Ý NGHĨA CỦA GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Hiện nay vấn đề tranh chấp đất đai xảy ra rất nhiều không chỉ ở địa phương mà...
Th8