1. Căn cứ pháp lý
– Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
– Bộ luật Hình sự 2015.
– Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bổ trợ tư pháp; Hành chính tư pháp; Hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; Phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
– Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC về việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại chương XV các tội xâm phạm chế độ Hôn nhân và gia đình của Bộ luật Dân sự.
2. Thế nào là sống chung như vợ chồng
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”
Căn cứ Tiểu mục 3.1 Mục 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
“3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…”
3. Nộp đơn ly hôn có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng không?
Theo quy định tại khoản 14 Điều 3, khoản 1 ĐIều 57, Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ khi:
– Ngày bản án, quyết định ly hôn của Toà án có hiệu lực pháp luật.
– Thời điểm vợ hoặc chồng chết.
– Trong trường hợp Toà án tuyên bố vợ hoặc chồng đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Toà án.
Như vậy, chỉ mới nộp đơn ly hôn thì chưa làm chấm dứt quan hệ vợ chồng, mà chỉ khi bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật mới làm chấm dứt quan hệ hôn nhân.
4. Sống chung như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn thì có phạm pháp không. Nếu có sẽ bị xử lý như nào?
Như đã phân tích ở trên thì nộp đơn ly hôn không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân nên hành vi sống chung như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn là hành vi vi phạm theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Pháp luật về Hôn nhân cấm việc người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Hành vi sống chung như vợ chồng với người đã nộp đơn ly hôn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào tính chất, mức độ vi phạm và trường hợp thực tế sẽ áp dụng khung hình phạt phù hợp, cụ thể như sau:
– Xử phạt hành chính:
Theo điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
– Việc chung sống với nhau như vợ chông fkhi đã có vợ, chồng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo quy định tại Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó”.
Để được hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, Quý khách hàng vui lòng liên hệ thông qua một trong các phương thức sau:
Gọi đến số hotline: 0925.109.888
Gửi E-mail về hòm thư: hoangthanh.law.bds@gmail.com
Đến trực tiếp văn phòng Công ty Luật Hoàng Thành tại địa chỉ: tòa W1 Vinhomes West Point, đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội
ĐIỀU KIỆN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Bà Lương Thị Hà (Lai Châu) có đặt câu hỏi: “Cho tôi hỏi thế nào là nhận chuyển...
Th9
ĐIỀU KIỆN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Ông Nguyễn Huy Hoàng (Quảng Ninh) có đặt câu hỏi: “Hộ gia đình, cá nhân được thực hiện...
Th9
CĂN CỨ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT P1
Một trong những vấn đề tồn đọng và gây nhức nhối nhất trong đời sống xã hội hiện...
Th8
Ý NGHĨA CỦA GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Hiện nay vấn đề tranh chấp đất đai xảy ra rất nhiều không chỉ ở địa phương mà...
Th8